Câu cá mùa thu là bài thơ có nét đặc sắc nhất về cảnh sắc mùa thu huyện Bình Lục. Đoạn thơ bộc lộ năng lực quan sát, cảm nhận: thể hiện nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên; đặc biệt là cách sử dụng hệ thống từ độc đáo, sáng tạo của Nguyễn Khuyến.

Sau đây, Pgdphurieng.edu.vn mời quý thầy cô cùng các em học sinh lớp 11 tham khảo bài văn mẫu Phân tích nghệ thuật sử dụng từ độc đáo qua bài Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến. Qua tài liệu này giúp các em có thêm tài liệu tham khảo, củng cố kiến thức về cách cảm nhận nghệ thuật dùng từ độc đáo của Nguyễn Khuyến. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm một số bài văn mẫu khác như: phân tích bài thơ Câu cá mùa thu, phân tích cảnh mùa thu và tình yêu mùa thu. Chúc các bạn học tốt.
Dàn ý nghệ thuật dùng từ đặc sắc
Đề cương chi tiết số 1
I. Giới thiệu
– Giới thiệu nhà thơ Nguyễn Khuyến và bài thơ Câu cá mùa thu (Điếu thuốc mùa thu)
+ Nguyễn Khuyến (1838-1909), là người có tài, có tư cách cao thượng, có lòng yêu nước thương dân sâu sắc.
Câu cá mùa thu nằm trong chùm ba bài thơ mùa thu của Nguyễn Khuyến. Đoạn thơ nắm bắt cảm xúc và miêu tả tinh tế cảnh sắc mùa thu ở làng quê Bắc Bộ, đồng thời thể hiện tình yêu thiên nhiên, đất nước, thời cuộc kín đáo của Nguyễn Khuyến.
– Dẫn dắt vấn đề: Nghệ thuật dùng từ trong bài Vội vàng.
b) Thân
– Nêu ngắn gọn hoàn cảnh sáng tác và nội dung tập thơ thu và bài ca dao Thu Củi.
– Những từ ngữ gợi hương vị riêng của mùa thu Bắc Bộ:
+ Trong veo, xanh biếc => tính từ
+ Gợn sóng, đưa nhẹ, lơ lửng => động từ
– Bức tranh mùa thu mang hương vị riêng của làng quê Bắc Bộ: vẻ tinh khôi, dịu dàng
– Gợi nét đặc trưng của ao thu
+ Nước trong, ít gợn sóng: tĩnh lặng, nước không chảy, đứng yên như người “buồn”.
+ “Bé” có nghĩa là bé nhỏ, không lớn, chiếc thuyền chài bé nhỏ nằm trên mặt ao nhỏ => gợi sự thu nhỏ của một không gian chật hẹp.
– Khách vắng, nhỏ, hơi gợn, mây lơ lửng, lá khẽ lay động => động tác trong thơ rất nhẹ, rất êm, dường như không đủ sức tạo thành tiếng.
– Một tiếng kêu một tiếng: cá đớp mồi dưới chân vịt => nhưng nó cũng chỉ có ý nghĩa tăng thêm vẻ tĩnh mịch, tĩnh lặng của cảnh vật. Đây là hang động duy nhất nhận ra rằng tất cả không gian xung quanh quá yên tĩnh.
– Sử dụng vần “eo” độc đáo: Vần “eo” là một từ rất khó thắt vào mạch thơ, vần thơ nhưng được tác giả sử dụng rất tài tình và độc đáo. Vần “eo” góp phần diễn tả một không gian nhỏ dần và khép kín, phù hợp với tâm trạng u uất của nhà thơ.
c) Kết luận
– Tóm tắt vấn đề một cách ngắn gọn: từ ngữ được sử dụng rất khéo léo, độc đáo.
– Đề xuất của vấn đề.
Đề cương chi tiết số 2
A. Giới thiệu
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm
– Dẫn dắt vấn đề
B. Thân
1. Giới thiệu chung
2. Phân tích
Một. Từ
– Các từ ngữ được sử dụng trong bài thơ như: nước trong vắt, nhỏ bé, khẽ đung đưa, xanh tươi, ngõ tre quanh co, vắng vẻ
– Trước hết, thể hiện chính xác và sâu sắc khung cảnh mà Nguyễn Khuyến quan sát và miêu tả trong Bức tranh mùa thu.
– Giúp người đọc cảm nhận được hương vị riêng của mùa thu, của làng quê Việt Nam mà ta từng đặt chân đến.
b. Sử dụng ngôn ngữ linh hoạt.
c. Hình ảnh xấp xỉ tượng trưng
– Lá vàng – một hình ảnh ước lệ của thơ xưa.
d. Tận dụng tối đa vỏ ngữ âm của ngôn ngữ
– Các từ có phụ âm đầu đi liền nhau như: teo tóp, lủng lẳng, đâu vung vẩy hoặc cặp te te – teo (cặp 2 – 6)
– Tạo nhịp điệu bằng sự biến tấu trong những mơ hồ của cuộc sống, đồng thời tạo nên một vòng quanh nỗi sầu muộn trong tâm trạng của chính tác giả.
C. Kết luận
– Đánh giá chung
– Cảm xúc của bản thân
Nghệ thuật dùng từ độc đáo – Bài mẫu 1
Tập thơ mùa thu của Nguyễn Khuyến gồm Thu vịnh, Thu cuối, Thu mơ đều viết về cảnh sắc làng quê Bắc Bộ vào thu. Trong đó, Thu điếu mang nét đặc trưng nhất là cảnh sắc mùa thu ở huyện Bình Lục (Hà Nam), quê hương của bài thơ. Đoạn thơ bộc lộ năng lực quan sát, cảm nhận: thể hiện nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên; đặc biệt là cách sử dụng hệ thống từ ngữ độc đáo, sáng tạo của Nguyễn Khuyến – một trong những nhà thơ xuất sắc của giai đoạn văn học cuối thế kỷ XIX.
Những từ ngữ tác giả sử dụng trong bài thơ như: làn nước trong veo, ngõ nhỏ hiền hòa, lũy tre xanh, quanh co trước hết đã thể hiện một cách chính xác và sâu sắc khung cảnh mà Nguyễn Khuyến Quân đã miêu tả một cách chặt chẽ, chân thực trong bức tranh mùa thu. Nó có khả năng giúp người đọc cảm nhận được hương vị riêng của mùa thu, của những miền quê Việt Nam mà ta đã từng đặt chân đến.
Không những vậy, bài thơ còn gợi ra nét đặc sắc của cảnh ao vào mùa thu, khác với cảnh ao vào mùa xuân hay mùa hè. Từ mặt nước ao trong veo, phẳng lặng có thể nhìn thấy tận đáy: từ chiếc thuyền câu nhỏ đến những chiếc lá vàng rơi lả tả xuống mặt ao bao trùm là bầu trời xanh ngắt soi bóng xuống mặt nước như làm cho mặt nước ao trong xanh hơn. vào mùa thu.
Những từ ngữ hình ảnh được sử dụng trong bài thơ có sức gợi tả phong phú. Hình ảnh ao thu se lạnh với làn nước trong vắt gợi lên không khí quanh ao vào một buổi sáng mùa thu se lạnh. Hình ảnh mặt ao mùa thu trong veo với chiếc thuyền câu nhỏ nhắn xinh xắn đậu trên mặt ao gợi cho người đọc cảm giác mặt ao thật nhỏ nhắn, dễ thương.
Điểm xuyết trên cảnh ao thu là hình ảnh những chiếc lá vàng. Nói đến mùa thu là nói đến lá vàng, là hình ảnh ước lệ của thơ ca xưa. Nguyễn Khuyến cũng không ra ngoài những thông lệ đó. Hình ảnh lá vàng trong bài thơ gắn với ao chuôm mang một dáng vẻ riêng của Nguyễn Khuyến khi miêu tả mùa thu. Một chiếc lá vàng rơi khỏi cành theo làn gió mùa thu rất nhẹ, xoay tròn rồi thả nhẹ xuống nước. Đó là một chi tiết rất thực, rất sống động của cảnh thu ở làng quê Việt Nam qua tài quan sát, qua tâm hồn nhạy cảm của nhà thơ đã tiếp thêm sức sống cho cảnh vật mùa thu nơi đây.
Mở rộng cảnh mùa thu từ mặt ao đến trời thu là một bút pháp quen thuộc trong ba bài thơ về mùa thu của nhà thơ Nguyễn Khuyến. Nhưng ở Thu điếu có cả bầu trời xanh. Màu xanh dường như nhân lên cảm giác về không gian bao la, cao chót vót, mênh mông của trời thu.
Ở một số bài thơ giai đoạn sau, ta còn bắt gặp sự sáng tạo trong cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh của nhà thơ để tạo ấn tượng về chiều rộng và chiều cao.
Mặt trời lặn, trời thăm thẳm.
(Tràng Giang – Huy Cận)
Lợn hút rượu, súng ngửa trời.
(Tây tiến – Quang Dũng)
Bức tranh mùa thu được hiện ra với nhiều chi tiết sinh động hơn.
Ngõ tre quanh co vắng người
Và
Cá lội dưới chân vịt về đâu.
Nghệ thuật sử dụng từ ngữ của tác giả trong bài thơ còn giúp người đọc cảm nhận được cái hồn của cảnh sắc mùa thu, của cuộc sống huyện Bình Lục, quê hương của Nguyễn Khuyến, của một làng quê Việt xưa.
Đó là tâm hồn thanh đạm, trong sáng. Từ một cái ao thu nhỏ, nước trong vắt đến một chiếc thuyền đánh cá nhỏ; Lá vàng rung rinh trong gió, sóng lăn tăn gợn sóng, bầu trời mùa thu trong xanh…
Đó là hình ảnh một mùa thu thôn quê hiu quạnh, vắng vẻ; Ngõ tre quanh co vắng vẻ, khung cảnh như gợi lên cuộc sống của người dân quê nơi đây, có chút gì đó nhỏ bé, ẩn hiện quanh ao chuôm, lũy tre, ngõ tre quanh co…
Bài thơ cũng cho người đọc cảm giác mọi vật dường như đứng yên, từ làn nước trong vắt, bầu trời trong xanh, ngõ tre vắng vẻ, dáng người ngồi câu cá, tựa gối ôm cần câu, gần như bất động. . Nếu có chuyển động thì là thật và nhẹ nhàng: sóng hơi lăn tăn, lá vàng khẽ đung đưa, đàn cá tung tăng dưới chân vịt. Nhưng tổng hòa những yếu tố đó, bài thơ lại mang đến một nhận thức, một cảm giác vận động bên trong, âm thầm, bền bỉ, liên tục và không hề thua kém sức mạnh của sự vật, của cuộc sống trên đời. làng quê Việt Nam. Chính sức sống tiềm ẩn, kiên cường làm nên bản sắc của thiên nhiên và con người Việt Nam từ xưa đến nay.
Đây chính là điều mà Nguyễn Khuyến muốn gửi gắm qua bài Thu Củi để nói về thiên nhiên muôn thuở của quê hương.
Việc sưu tầm thuốc lá đến tay độc giả không chỉ dừng lại ở đó. Qua hệ thống từ ngữ mà tác giả sử dụng cũng cho ta hiểu về con người Nguyễn Khuyến. Đó là một nhà Nho sâu sắc, nhân hậu, bên trong chất chứa tâm trạng mâu thuẫn thể hiện qua hệ tư tưởng mà ông mang trong huyết quản. Nguyễn Khuyến không thể giải quyết mâu thuẫn vì tính cách tốt bụng của mình. Nguyễn Khuyến đã chọn cho mình một con đường thích hợp: bỏ mũ quan, lánh mặt triều đình nhà Nguyễn, lui về quê hương, bày tỏ thái độ phản đối chế độ phong kiến thối nát lúc bấy giờ.
Hai câu kết đã thể hiện sâu sắc hình ảnh Nguyễn Khuyến trong một tình huống cụ thể. Đồng thời, là tiếng lòng thầm kín của nhà thơ muốn gửi đến thời đại mình đang sống và cho mai sau hiểu đúng về một con người, một nhân cách cao đẹp.
Tuy sống ở ẩn nhưng Nguyễn Khuyến vẫn gắn bó với thế sự, trong tâm hồn vẫn rung động bởi tình yêu đất nước, nhân dân. Điếu thuốc lá đã cho ta cảm nhận sâu sắc và đẹp đẽ về một nhân cách sáng ngời.
Nghệ thuật dùng từ độc đáo – Mẫu 2
Điếu thuốc lá là một bài thơ thuộc thể loại thơ trữ tình phong cảnh. Đoạn thơ là một bức tranh đẹp về mùa thu của làng quê Việt Nam. Một không gian mùa thu trong trẻo, thanh tao và yên bình với những hình ảnh, đường nét đẹp đẽ. Trong bài thơ hiện lên hình ảnh nhân vật trữ tình đầy cảm xúc. Ông là người có tâm hồn cao thượng, yêu cuộc sống thanh tịnh nơi thôn quê, tuy sống cuộc đời nhàn tản của một ẩn sĩ nhưng lòng ông luôn chất chứa bao suy tư. Tác giả mượn câu chuyện đánh cá để bộc lộ tâm trạng của mình. Bài thơ là một bức tranh bằng chữ thể hiện tài năng và tấm lòng của cụ Tam Nguyên Yên Đổ. Vẻ đẹp của nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong Câu cá mùa thu thể hiện ở những phương diện cơ bản sau:
Những từ ngữ tác giả sử dụng trong bài thơ như: làn nước trong veo, ngõ nhỏ hiền hòa, lũy tre xanh, quanh co trước hết đã thể hiện một cách chính xác và sâu sắc khung cảnh mà Nguyễn Khuyến Quân đã miêu tả một cách chặt chẽ, chân thực trong bức tranh mùa thu. Nó có khả năng giúp người đọc cảm nhận được hương vị riêng của mùa thu, của những miền quê Việt Nam mà ta đã từng đặt chân đến.
Ở một số bài thơ giai đoạn sau, ta còn bắt gặp sự sáng tạo trong cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh của nhà thơ để tạo ấn tượng về chiều rộng và chiều cao.
Mặt trời lặn, trời thăm thẳm.
(Tràng Giang – Huy Cận)
Lợn hút rượu, súng ngửa trời.
(Tây Tiến – Quang Dũng)
Bức tranh mùa thu được hiện ra với nhiều chi tiết sinh động hơn.
Ngõ tre quanh co vắng người
Và
Cá đâu dưới chân vịt.
Thứ hai là việc sử dụng ngôn ngữ linh hoạt, giữa miêu tả không gian động và tĩnh, điểm xuyết theo thời gian….
Thứ ba, sử dụng các quy ước tượng trưng. Nói đến mùa thu là nói đến lá vàng, hình ảnh thường thấy trong thơ ca xưa. Nguyễn Khuyến cũng không ra ngoài những thông lệ đó. Hình ảnh lá vàng trong bài thơ gắn với ao chuôm mang một dáng vẻ riêng của Nguyễn Khuyến khi miêu tả mùa thu. Một chiếc lá vàng rơi khỏi cành bởi làn gió mùa thu rất nhẹ, xoay tròn và nhẹ nhàng ném xuống nước. Đó là một chi tiết rất thực, rất sống động của cảnh thu ở làng quê Việt Nam qua tài quan sát, qua tâm hồn nhạy cảm của nhà thơ đã tiếp thêm sức sống cho cảnh vật mùa thu nơi đây.
Thứ tư, đó là việc khai thác tối đa lớp vỏ ngữ âm của ngôn ngữ: những từ có phụ âm đầu đi liền với nhau như: teo tèo, lủng lẳng, năng nổ hay cặp te te – teo (cặp 2-6). ) vừa tạo nhịp điệu biến tấu trong những nhập nhằng của cuộc đời, vừa tạo nên một vòng quanh nỗi sầu muộn trong tâm trạng của chính tác giả.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết này Bài văn mẫu lớp 11: Phân tích nghệ thuật dùng từ độc đáo qua bài Dàn ý câu cá mùa thu & 2 bài văn mẫu lớp 11 thuộc về Pgdphurieng.edu.vn Nếu thấy bài viết hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá để giới thiệu website đến mọi người. Chân thành cảm ơn.
Bình luận mới nhất