Soạn Sinh 8 Bài 33: Thân nhiệt giúp học sinh lớp 8 nắm vững kiến thức về điều hòa thân nhiệt, các biện pháp chống nóng, chống rét. Đồng thời, giải nhanh bài tập Sinh học 8 chương 6 trang 106.
Công việc Giải bài tập Sinh 8 bài 33 Trước khi đến lớp, các em nhanh chóng nắm vững những gì sẽ học trên lớp vào ngày hôm sau, hiểu sơ qua nội dung. Khi cô giáo đứng lớp giảng bài đó, các em sẽ củng cố và nắm vững kiến thức hơn so với các em chưa soạn bài.
Lý thuyết về nhiệt độ cơ thể
I. Tổng quan về thân nhiệt
– Thân nhiệt là thân nhiệt của cơ thể.
+ Cách đo thân nhiệt: ngậm nhiệt kế trong miệng, kẹp vào nách hoặc cho vào hậu môn…

– Ở người bình thường, thân nhiệt luôn ổn định ở mức 36,5 – 37,50C (nhiệt độ ở miệng).

– Các yếu tố gây sai lệch thân nhiệt: vận động (làm việc làm tăng nhiệt độ), nhịp sinh học (giảm tối thiểu vào ban đêm và tối đa vào buổi chiều), chu kỳ kinh nguyệt, mang thai, tuổi tác (trẻ em có thân nhiệt cao hơn), bệnh tật…
* Khi nhiệt độ cơ thể cao hơn bình thường khoảng 10C trở lên → cơ thể bị sốt
- Sốt làm giảm sự phát triển của vi khuẩn hoặc vi rút vì chúng rất nhạy cảm với sự gia tăng nhiệt độ.
- Giúp tăng cường hệ đề kháng của cơ thể bằng cách tăng cường hoạt động của hệ thống miễn dịch, tăng thực bào, tăng tổng hợp kháng thể….
- Cần đắp khăn ấm lên trán, uống thuốc, nghỉ ngơi…
* Khi thân nhiệt xuống thấp → cơ thể bị lạnh: cần giữ ấm, lỗ chân lông co lại (nổi da gà) để hạn chế mất nhiệt, cơ thể rùng mình khiến thân nhiệt tăng cao.
– Quá trình chuyển hóa năng lượng trong tế bào → sinh nhiệt → thải nhiệt ra môi trường qua da, hô hấp, bài tiết → đảm bảo thân nhiệt ổn định (cân bằng giữa sinh nhiệt và tỏa nhiệt).
– Mọi hoạt động của cơ thể đều tỏa nhiệt vì: hoạt động sống đều cần năng lượng → năng lượng tỏa ra dưới dạng nhiệt.
II. điều hòa nhiệt độ cơ thể
1. Vai trò của da trong việc điều hòa thân nhiệt
– Nhiệt lượng cơ thể sinh ra đã được thải ra môi trường bằng hiện tượng thoát nhiệt qua da (90%), hô hấp và bài tiết (10%).
– Màu da và phản ứng da trên cơ thể con người thay đổi khi nhiệt độ môi trường thay đổi
- Về mùa hè, da người thường hồng hào vì: mạch máu giãn ra, lượng máu lưu thông qua da nhiều, nhiệt thải ra môi trường nhiều. Khi hoạt động cơ thể nóng và ra nhiều mồ hôi: mồ hôi bốc hơi mang theo một nhiệt lượng lớn để làm mát cơ thể.
- Ngày nắng nóng, không thông gió, độ ẩm không khí cao → mồ hôi chảy nhiều, mồ hôi thoát không bay hơi được → chảy thành dòng, nhiệt không thoát được → cơ thể bứt rứt, khó chịu.
- Khi mùa đông lạnh, da thường tái nhợt hoặc nổi da gà là do: các mao mạch máu co lại, khí huyết lưu thông kém. Giảm thải nhiệt → giữ nhiệt cơ thể để giữ ấm cơ thể, cơ thể có hiện tượng run do các cơ co bóp liên tục gây ra phản xạ rung giúp sinh nhiệt làm thân nhiệt tăng cao.

2. Vai trò của hệ thần kinh trong điều hòa nhiệt độ
Hệ thần kinh giữ vai trò chủ đạo trong việc điều hòa thân nhiệt bằng các phản xạ (do hệ thần kinh điều khiển):
– Tăng giảm dị hóa ở tế bào để điều hòa thân nhiệt.
– Phản ứng co, giãn mạch máu dưới da
– Tăng giảm tiết mồ hôi
– Co và duỗi các cơ bắp chân
III. Phương pháp phòng chống nóng và lạnh
Cần có các biện pháp phòng chống nóng lạnh để tránh mắc bệnh:
– Mùa đông:
- Cần ăn nhiều và ăn đồ nóng, chứa nhiều lipit để đảm bảo đủ năng lượng cho cơ thể.
- Cần mặc ấm, kẽ chân, cổ, ngực.
- Bố trí nhà cửa kín gió, trang bị thêm chăn mền, lò sưởi, quần áo ấm…
– Mùa hè:
- Cần uống nhiều nước, ăn thực phẩm giàu vitamin, trái cây để bù lượng nước mất qua mồ hôi.
- Cần đội mũ khi đi đường, khi làm việc.
- Mặc quần áo rộng rãi, thoáng mát.
- Bố trí nhà thoáng mát, sử dụng các phương tiện chống nóng.
Tập luyện thể dục thể thao hợp lý là biện pháp phòng chống nóng lạnh: cơ thể tăng sức khỏe, tăng sức bền.
– Trồng cây xanh là biện pháp chống nóng tốt vì: cây xanh hấp thụ năng lượng ánh sáng mặt trời làm giảm đáng kể nhiệt độ của môi trường, đồng thời trong quá trình đó cây xanh cũng thải hơi nước làm mát môi trường xung quanh.
Giải bài tập Sinh học 8 Bài 33 trang 106
Bài 1 (trang 106 SGK Sinh học 8)
Nêu cơ chế điều hòa thân nhiệt trong các trường hợp: trời nóng, trời oi bức và trời lạnh.
câu trả lời gợi ý
Các trường hợp | Cơ chế điều hòa không khí |
---|---|
Thời tiết nóng | – Đổ mồ hôi nhiều, mang nhiệt ra khỏi cơ thể |
Trời lạnh | – Mao mạch co lại, máu lưu thông qua da ít làm giảm sự thoát nhiệt qua da |
Thời tiết nóng | – Mao mạch da giãn ra, máu lưu thông qua da nhiều hơn, tạo điều kiện cho da truyền nhiệt ra môi trường. |
Bài 2 (trang 106 SGK Sinh học 8)
Hãy giải thích các câu:
“Nóng thì khát, lạnh thì đói”.
– “Cái lạnh rùng mình”.
câu trả lời gợi ý
– Khi trời nắng nóng, nhiệt độ môi trường tăng cao, độ ẩm không khí thấp, cơ thể ra nhiều mồ hôi làm giảm nhiệt của cơ thể. Điều đó giải thích tại sao: Trời nóng và khát nước.
Khi trời lạnh, cơ thể tăng cường chuyển hóa vật chất và năng lượng để tăng nhiệt cho cơ thể. Điều đó giải thích tại sao: Trời lạnh và đói.
Khi trời quá lạnh, các cơ co cứng liên tục gây ra phản xạ rùng mình để tăng sinh nhiệt.
Bài 3 (trang 106 SGK Sinh học 8)
Để chống nóng, chống rét, trong lao động và sinh hoạt em cần chú ý những điểm nào?
câu trả lời gợi ý
- Đi nắng cần đội mũ.
- Không chơi thể thao dưới trời nắng và nhiệt độ không khí cao
- Trời nóng, sau khi lao động nặng nhọc hoặc đi nắng về, ra nhiều mồ hôi thì không nên tắm ngay, không ngồi nơi có gió, không bật quạt quá mạnh.
- Khi trời nóng, đừng làm việc nặng nhọc.
- Khi thời tiết lạnh, cần giữ ấm cơ thể, nhất là vùng cổ, ngực, chân; Không ngồi nơi hút gió.
- Không chơi thể thao vào những ngày lạnh giá.
- Tập luyện đúng cách để tăng khả năng chịu đựng của cơ thể.
- Trồng cây xanh tạo bóng mát trong trường học, khu dân cư.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết này Soạn Sinh học 8 bài 33: Thân nhiệt Lời giải SGK Sinh học 8 trang 106 thuộc về Pgdphurieng.edu.vn Nếu thấy bài viết hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá để giới thiệu website đến mọi người. Chân thành cảm ơn.
Bình luận mới nhất